Họ ve sầu nhảy: Jassidae
Bộ cánh đều: Homoptera
Đặc điểm hình thái và sinh học của rầy xanh Empoasca sp.
Vòng đời rầy xanh (14 – 21 ngày) Empoasca sp và Rầy xanh Empoasca sp ấu trùng và trưởng thành.
– Trưởng thành (2 – 21 ngày): Thân dài từ 2,5 – 4 mm, màu xanh lá mạ. Đầu hơi hình tam giác, chính giữa đỉnh đầu có đường vân trắng, và hai bên có chấm đen nhỏ. Cánh trong mờ, màu xanh lục, xếp úp hình mái nhà.
– Trứng (5 – 8 ngày): Có hình hơi cong dạng quả chuối, dài khoảng 0,8 mm. Trứng mới đẻ màu trắng sữa, sắp nở có màu lục nhạt hay hơi nâu. Vòng đời của trứng từ 5 – 8 ngày
– Rầy non (9 – 11 ngày (mùa Xuân); 7 – 8 ngày (mùa Hè); 14 – 16 ngày (mùa Đông)): Rầy xanh non có 5 tuổi, tuy chưa có cánh nhưng gần giống trưởng thành. Rầy mới nở màu trắng trong suốt, dài 1 mm. Rầy càng lớn chuyển dần sang màu xanh. Cuối tuổi 5 cơ thể dài 2mm.
* Phân bố: Phân bố ở hầu hết các vùng trồng chè ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…
* Phạm vi ký chủ: Gây hại chủ yếu trên cây chè, ngoài ra còn phá hại một số cây trồng khác như lúa, khoai tây, khoai lang, vừng (mè), bông, cà, thuốc lá…
– Nhiệt độ thích hợp của rầy xanh từ 23- 27oC
– Rầy xanh còn là đối tượng trung gian truyền bệnh khảm (virus) cho cây.
Tập quán sinh sống và triệu chứng gây hại của rầy xanh Empoasca sp.
Rầy trưởng thành sợ ánh sáng trực xạ, cho nên phần nhiều rầy sống tập trung ở mặt dưới lá nên khó phát hiện, chích hút nhựa theo gân lá non làm lá xoăn lại chuyển màu hơi vàng, rìa lá bị cháy và mật số rầy cao sẽ làm cháy lá, cây suy yếu không phát triển, rụng hoa và trái non. Rầy xanh cũng là tác nhân truyền bệnh virus cho cây cây trồng. Rầy có xu tính với ánh sáng đèn yếu và có đặc tính bò ngang. Khi bị khua động rầy có thể nhảy, lẩn trốn nhanh chóng.
Kẻ thù tự nhiên của rầy xanh Empoasca sp.
+ Các loài bọ cánh cứng: bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr.), bọ rùa hofmani (Scymnus hoffmani Weis.), bọ rùa đen nhỏ (Stethorus sp.), kiến ba khoang (Paederus fuscipes Cur.), bọ cánh cộc (Oligota sp.),
Kiến ba khoang tấn công rầy xanh
+ Các loài nhện ăn thịt: nhện xám trắng, nhện đen, nhện chân dài,…
+ Một số loài chuồn chuồn ăn rầy xanh non và trưởng thành.
+ Một số loài ong ký sinh trứng rầy.
Phương pháp điều tra rầy xanh Empoasca sp.
– Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc.
– Dùng khay có dầu: 20x 20x 5cm, đặt khay nghiêng một góc 450 dưới tán chè và gõ mạnh vào cây chè 3 lần hay vỗ nhẹ vào tán cây chè đếm số rầy các loại trên khay.
– Chỉ tiêu điều tra, theo dõi con/khay.
Biện pháp phòng trừ rầy xanh Empoasca sp.
Thực hiện phòng trừ rầy xanh hại chè và các cây trồng khác bằng biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau:
-
Biện pháp canh tác, cơ giới:
– Tiêu huỷ triệt để tàn dư cây trồng, tưới đủ ẩm cho ruộng trồng.
– Chăm sóc cây trồng khỏe mạnh (trồng mật độ vừa phải, bón phân cân đối…) giữ ruộng sạch cỏ, tránh trồng xen hoặc xung quanh ruộng các cây ký chủ của rầy xanh.
– Đốn, hái chè đúng kỹ thuật, đúng thời điểm tránh búp chè ra đúng thời điểm rầy rộ. Thu hái búp chè khi rầy rộ để hạn chế trứng rầy.
– Hái thường xuyên (hái san trật) khi búp chè đạt tiêu chuẩn sẽ làm giảm đi các vị trí phù hợp cho rầy đẻ trứng và các búp chè hái sẽ mang nhiều trứng rầy chưa kịp nở từ nương chè. Bằng cách làm thường xuyên như vậy sẽ loại bỏ trứng rầy và mật độ rầy xanh gây hại trên nương sẽ giảm đi đáng kể.
– Trồng các cây che bóng cho nương chè sẽ làm tăng độ ẩm cho gốc chè, cung cấp nơi cư trú cho các loại thiên địch… sẽ góp phần làm giảm tác hại của rầy xanh trên nương chè.
– Người trồng chè phải thường xuyên kiểm tra nương chè để phát hiện, đánh giá để có các quyết định kịp thời. Hàng năm có hai giai đoạn thời tiết và cây trồng phù hợp cho rầy xanh phát triển là tháng 3 – 5 và tháng 9 -12.
Các biện pháp sinh học:
Trong các biện pháp phòng trừ sinh vật hại nêu trên, phương pháp phòng trừ bằng biện pháp sinh học được xem là mang lại hiệu quả và thân thiện, an toàn với môi trường. Vậy biện pháp sinh học là gì?
Biện pháp sinh học là biện pháp:
– Tạo môi trường thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của dịch hại, phát triển nhằm góp phần tiêu diệt dịch hại, bảo vệ thiên địch tránh khỏi độc hại do dùng thuốc hoá học, tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, làm bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp… Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lí tạo điều kiện cho thiên địch phát triển.
– Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, các loại thuốc sinh học chỉ có tác dụng trừ dịch hại, không độc hại với các loại sinh vật có ích an toàn với sức khỏe con người và môi trường
– Tập trung nhân nuôi, sử dụng thiên địch nhóm bắt mồi, ký sinh và vi sinh vật để phòng trừ sâu hại cây trồng.
Một số biện pháp phòng trừ sinh học chủ yếu đang sử dụng hiện nay để phòng trừ sâu hại cây trồng
1. Trên cây lúa
– Sử dụng các loại thiên địch như: nấm đối kháng (nấm xanh Metarhizium anisopliae, nấm trắng Beauveria bassiana ký sinh rầy; ong mắt đỏ ký sinh sâu đục thân, nhện linh miêu,… Hiện nay, biện pháp sử dụng chế phẩm nấm xanh M.a ( Metarhizium anisopliae) để phòng trừ Rầy nâu trên đồng ruộng là biện pháp khá phổ biến và ngày càng được nhân rộng nhờ tính khả thi và hiệu quả phòng trừ cao.
– Mô hình ruộng lúa áp dụng “Công nghệ sinh thái” ở Tiền Giang, đây là mô hình dựa trên lý thuyết hệ sinh thái cân bằng động, sử dụng một số loài cây bẫy được trồng quanh bờ ruộng như: cúc gót, đậu bắp, sài đất, cà tím, cúc mặt trời, cẩm tú, trâm ổi. Đây là những cây trồng cho hoa có nhiều mật, dễ trồng, không che rợp cây trồng và ra hoa quanh năm nhằm thu hút nguồn thiên địch.
– Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học.
2. Trên cây rau
– Sử dụng các loại thiên địch như: nấm đối kháng Tricoderma, nấm bộtNomurae rileyi, NPV, bọ rùa 8 chấm, bọ xít nâu viền trắng, kiến ba khoang, chuồn chuồn cỏ, ong cự, ong kén trắng, ruồi ăn rệp, …
Các loài thiên địch trên khá phổ biến ngoài đồng ruộng, tuy nhiên do tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học nên mật số thiên địch trên đồng ruộng ngày càng giảm. Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm nấm Tricoderma (TRICÔ-ĐHCT, NLU-Tri,…) ngày càng được nhiều nông dân biết đến và sử dụng phổ biến, chế phẩm nấm Tricoderma được trộn với phân chuồng ủ hoai dùng bón lót cho cây trồng có tác dụng hạn chế nguồn nấm bệnh trong đất.
– Nhân nuôi và phóng thích một số loại thiên địch có khả năng bắt mồi cao, sức sống mạnh, dễ thích nghi với điều kiện ngoại cảnh như: bọ xít hoa gai vai nhọn Cantheconidae furcellata, bọ xít cổ ngỗng, bọ rùa 8 chấmHarmonia octomaculata, chuồn chuồn cỏ Chrysopa sp., …
– Sử dụng một số loại bẫy sinh học như: bẫy dính màu vàng, bẫy fly kill dẫn dụ ruồi đục trái, bẫy pheromone dẫn dụ sâu tơ – sâu khoang trên rau ăn lá, …
3. Trên cây ăn trái
Sử dụng kiến vàng có tên khoa học là Oecophylla smaragdina, thuộc Bộ cánh màng Hymenoptera, Họ Formicidae. Kiến vàng có khả năng tấn công nhiều loại sâu hại phổ biến trên cây ăn trái.
Kiến vàng là một loại côn trùng đã có từ rất lâu. Nhiều nhà vườn đã nhận thấy lợi ích củakiến vàng trong các vườn cây ăn trái tuy nhiên, nông dân chưa biết rõ vai trò của kiến vàng. Kiến vàng là một loại thiên địch giúp nông dân tiêu diệt sâu rầy, bảo vệ cây trồng mà không cần sử dụng thuốc hóa học.
Nếu vườn cam quýt có kiến vàng thì tỷ lệ trái bị rụng do bọ xít xanh (Rhynchocoris humeralis) thấp hơn so với vườn có dùng thuốc hóa học là 60% và thấp hơn vườn không phun thuốc là 44%. Ở châu Phi, kiến vàng ngăn không cho hai loại bọ xít hại dừa phát triển. Ở nhiều nước, các cây ca cao có kiến vàng sẽ không bị chuột phá.
4. Các chế phẩm sinh học đang được sử dụng phổ biến trên thị trường
– Thuốc trừ sâu sinh học có nguồn gốc sinh học như các thuốc vi sinh (nấm, vi khuản, virus), thuốc thảo mộc (chiết xuất từ tỏi, ớt, cây xoan…), các chất chiết xuất từ dịch nuôi cấy vi sinh vật (như chất Abamectin). Thuốc tác động qua đường tiếp xúc và vị độc.
Các thuốc phổ biến như: Aceny, Azimex, Reasgant, Silsau, Tập Kỳ, Vertimec, Smash, Vibafos, Sword,…( Abamectin); Dipel, Xentari, Dipel, Vi – BT,…( Bacillus thuringiensis); Beauveria ( Beauveria bassiana); Tikemectin, Taisieu, Redconfi… (Emamectin benzoate); Fastac, ( Alpha – cypermethrin),…
– Thuốc trừ bệnh có nguồn gốc sinh học là những chất kháng sinh được chiết xuất trong quá trình lên men của một số loài nấm nhóm Steptomyces như các chất Kasugamycin, Validamycin A,…Một số chất giúp tăng sức kháng bệnh cho cây như Chitosan.